Ariel Sharon
Ariel Sharon | |
---|---|
Thủ tướng thứ 11 của Israel | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 3 năm 2001 – 14 tháng 4 năm 2006 5 năm, 38 ngày | |
Tổng thống | Moshe Katsav |
Phó Thủ tướng | Ehud Olmert |
Tiền nhiệm | Ehud Barak |
Kế nhiệm | Ehud Olmert |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 13 tháng 10 năm 1998 – 6 tháng 6 năm 1999 236 ngày | |
Thủ tướng | Benjamin Netanyahu |
Tiền nhiệm | David Levy |
Kế nhiệm | David Levy |
Bộ trưởng Năng lượng và Nguồn nước | |
Nhiệm kỳ 8 tháng 7 năm 1996 – 6 tháng 7 năm 1999 2 năm, 363 ngày | |
Thủ tướng | Benjamin Netanyahu |
Tiền nhiệm | Yitzhak Levy |
Kế nhiệm | Eli Suissa |
Bộ trưởng Gia cư và Xây dựng | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 6 năm 1990 – 13 tháng 7 năm 1992 2 năm, 32 ngày | |
Thủ tướng | Yitzhak Shamir |
Tiền nhiệm | David Levy |
Kế nhiệm | Binyamin Ben-Eliezer |
Bộ trưởng Công nghiệp, Thương mại và Lao động | |
Nhiệm kỳ 13 tháng 9 năm 1984 – 20 tháng 2 năm 1990 5 năm, 160 ngày | |
Thủ tướng | Shimon Peres (1984–86) Yitzhak Shamir (1986–90) |
Tiền nhiệm | Gideon Patt |
Kế nhiệm | Moshe Nissim |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 8 năm 1981 – 14 tháng 2 năm 1983 1 năm, 193 ngày | |
Thủ tướng | Menachem Begin |
Tiền nhiệm | Menachem Begin |
Kế nhiệm | Menachem Begin |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Ariel Scheinermann 26 tháng 2 năm 1928 Kfar Malal, Lãnh thổ Ủy trị Palestine |
Mất | 11 tháng 1 năm 2014 (85 tuổi) Ramat Gan, Israel |
Đảng chính trị | Đảng Tự do (1973–1974)[1] Likud (1977–2005)[2] Kadima (2005–2006) |
Đảng khác | Shlomtzion (1977) |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 3 |
Alma mater | Đại học Hebrew của Jerusalem Đại học Tel Aviv |
Chuyên nghiệp | Sĩ quan |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Israel |
Phục vụ | Haganah Lực lượng Phòng vệ Israel |
Năm tại ngũ | 1948–74 |
Cấp bậc | Aluf (Thiếu tướng) |
Đơn vị | Lữ đoàn Nhảy dù Đơn vị 101 Lữ đoàn Golani |
Chỉ huy | Bộ Tư lệnh Phía nam Lữ đoàn Nhảy dù Unit 101 Lữ đoàn Golani |
Tham chiến | Chiến tranh giành độc lập Israel Khủng hoảng kênh đào Suez Chiến tranh Sáu ngày Chiến tranh Yom Kippur |
|
Ariel Sharon (tiếng Hebrew: אריאל שרוןⓘ; tên thật là Ariel Scheinermann, אריאל שיינרמן; 26 tháng 2 năm 1928 – 11 tháng 1 năm 2014) là vị tướng quân đội, chính trị gia và là thủ tướng thứ 11 của Israel từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 4 năm 2006.
Sharon là chỉ huy trong quân đội Israel kể từ khi đội quân này thành lập vào năm 1948 và từng tham gia chiến tranh giành độc lập của Israel. Ông có công lập ra Đơn vị 101, từng tham gia chiến tranh kênh đào Suez năm 1956, chiến tranh Sáu ngày năm 1967, chiến tranh Tiêu hao (1969 – 1970), chiến tranh Yom Kippur năm 1973 và chỉ huy chiến tranh Liban năm 1982.
Suốt quãng đời binh nghiệp, Sharon được xem là sĩ quan chỉ huy thực địa vĩ đại nhất trong lịch sử Israel và là một trong số các chiến lược gia quân sự vĩ đại nhất từ trước đến nay của đất nước.[3] Sau cuộc đột kích bán đảo Sinai trong chiến tranh Sáu ngày và cuộc bao vây quân Ai Cập trong chiến tranh Yom Kippur, Israel đã tặng cho ông biệt danh "Vua Israel" và "Sư tử của Chúa trời".[3]
Sau khi giải ngũ, Sharon gia nhập đảng Likud và từng giữ vai trò bộ trưởng của nhiều bộ trong các chính phủ do Likud lãnh đạo giai đoạn 1977 – 1992 và 1996 – 1999. Ông lên chức lãnh đạo đảng Likud vào năm 2000 và nắm cương vị Thủ tướng Israel nhiệm kỳ 2001 – 2006. Giai đoạn 2004 – 2005, Thủ tướng Sharon đề ra kế hoạch đơn phương di cư người Do Thái khỏi dải Gaza, khiến bản thân ông phải hứng chịu sự chống đối khắc nghiệt trong nội bộ Likud. Tháng 11 năm 2005, Sharon rời Likud để lập đảng mới Kadima. Theo dự đoán, ông sẽ chiến thắng cuộc bầu cử lần tới và được cho là đang vạch kế hoạch rút người Do Thái khỏi hầu hết lãnh thổ Bờ Tây.[4][5][6] Tuy nhiên, ông bất ngờ bị tai biến mạch máu não vào ngày 4 tháng 1 năm 2006 và rơi vào trạng thái sống thực vật[7] cho đến ngày ông từ trần.
Tiểu sử
Ariel Sharon ra đời tại làng Kfar Malal (Lãnh thổ ủy trị Palestine thuộc Anh) trong một gia đình người Belarus gốc Do Thái. Cha mẹ ông gặp nhau trong thời gian cả hai đang theo học tại Đại học Nhà nước Tbilisi, Gruzia. Khi các lực lượng Bolshevik tiến về Gruzia (độc lập), cả hai bèn di cư sang Lãnh thổ ủy trị Palestine thuộc Anh.
Năm lên 10, Ariel Sharon gia nhập phong trào thanh niên phục quốc Do Thái Hassadeh. Khi còn là thiếu niên, ông bắt đầu tham gia đội tuần tra ban đêm có vũ trang tại ngôi làng nơi ông ở. Năm 1942, ông gia nhập lực lượng bán quân sự bí mật Haganah của người Do Thái. Dần dần, ông trở thành chỉ huy đơn vị bộ binh rồi chỉ huy lực lượng tình báo miền Bắc và Trung Israel.
- 1973, ông là tư lệnh thiết giáp trong chiến dịch tại bán đảo Sinai (Ai Cập); được bầu vào Quốc hội Israel.
- 1977-1981, làm Bộ trưởng Nông nghiệp.
- 1981-1983, giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng. Trong thời gian này, ông đã cho quân đội tấn công Liban. Ông bị coi là phải chịu trách nhiệm trong cuộc thảm sát hàng trăm thường dân Palestin tại các trại tị nạn do lực lượng dân quân Phalanges người Liban liên minh với Israel tiến hành.
- 1999, được bầu làm Chủ tịch đảng Likud.
- 2001, được bầu làm Thủ tướng Israel. Từ đó đến nay, ông đã có những quyết định lịch sử trong mối quan hệ giữa Israel và Palestin là xóa bỏ các khu định cư Do Thái ở dải Gaza và một phần khu Bờ Tây.
- 2005, rời bỏ đảng Likud, thành lập đảng ôn hòa Kadima.
- Đầu tháng 1 năm 2006, bị xuất huyết não, phải mổ 2 lần liên tiếp và đã ở trong tình trạng nguy kịch.
- 11 tháng 4, 2006, Thủ tướng Sharon bị tuyên bố mất khả năng lãnh đạo vĩnh viễn, do ông ở trong tình trạng hôn mê kéo dài và khó có khả năng hồi phục. Cùng ngày, Ehud Olmert được bầu thay thế giữ chức Thủ tướng.
Đời tư
Ông có hai đời vợ (hai chị em, đều đã mất) và ba người con trai (một người mất năm 1967).
Chú thích
- ^ Henry Kamm (ngày 13 tháng 6 năm 1982). “Man in the News; Laurels for Israeli Warrior”. The New York Times.
- ^ “New Israeli Cabinet Approved by Parliament”. Associated Press. ngày 11 tháng 6 năm 1990.
- ^ a b "Israel's Man of War", Michael Kramer, New York, tr. 19–24, 9 tháng 8 năm 1982
- ^ Rees, Matt (22 tháng 10 năm 2011). “Ariel Sharon's fascinating appetite”. Salon.
- ^ 'Sharon was about to leave two-thirds of the West Bank' The Times of Israel, Elhanan Miller, 19 tháng 2 năm 2013
- ^ Flashpoints in the War on Terrorism, Derek S. Reveron, Jeffrey Stevenson Murer, Routledge 2013, tr. 9
- ^ Scientists say comatose former Israeli leader Ariel Sharon shows 'robust' brain activity, Fox News
Liên kết ngoài
Tìm hiểu thêm về Ariel Sharon tại các dự án liên quan | |
Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks | |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity |
- Ariel Sharon's Biography — Detailed account of his military and political career Lưu trữ 2018-08-15 tại Wayback Machine
- Ariel Sharon: Return to the Temple Mount tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2006)
- The Sabra and Shatila Massacres (16–ngày 18 tháng 9 năm 1982)
- Timeline of key events in Sharon's life
- Ariel Sharon Profile on YnetNews
- Phonecall Lưu trữ 2019-03-12 tại Wayback Machine — An authentic recording of Ariel Sharon talking to a soldier positioned at one of the Suez Channel bunkers at the beginning of the Yom Kippur War.
- Sharon's speech on 30th anniversary of Yom Kippur War
- Ariel Sharon — The Eleventh Prime Minister of Israel tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2007)
- Booknotes interview with Sharon on Warrior: An Autobiography, ngày 17 tháng 9 năm 1989. Lưu trữ 2013-10-28 tại Wayback Machine
- Ariel Sharon's Confusing Legacy — slideshow by Der Spiegel
- Các công trình liên quan hoặc của Ariel Sharon trên các thư viện của thư mục (WorldCat)
Tiền nhiệm: Ehud Barak | Thủ tướng Israel 2001 - 2006 | Kế nhiệm: Ehud Olmert |